Thursday, 27 October 2016

NHỮNG NỘI DUNG TRỌNG TÂM CẦN GHI NHỚ KHI DẠY TIẾNG VIỆT 1 CHƯƠNG TRÌNH CGD


A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:   Khi thực hiện dạy chương trình TV1CGD, giáo viên cần năm được các vấn đề trọng tâm đó là:
I. Mục tiêu của chương trình CGD 1
            Học xong chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD học sinh đạt được các mục đích sau:
    - Học sinh đọc thông, viết thạo. (Đọc trơn, đọc phân tích, viết đúng quy trình, đúng chính tả của chương trình TV1 CGD  quy định)
    - Nắm chắc luật chính tả.
    - Nắm chắc hệ thống cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt.
    - Bước đầu biết đọc hiểu các văn bản ngắn trong chương trình (Tập 3)
II. Cấu trúc của chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD
Cấu trúc của môn Tiếng Việt lớp1- CGD chính là cấu trúc ngữ âm của tiếng Việt bao gồm :
   -  Tiếng
   -  Âm và chữ
   -   Vần
III. Nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD (gồm 5 mẫu)

    Mẫu 1: Tiếng
    Mẫu 2: Âm
    Mẫu 3: Vần
    Mẫu 4: Nguyên âm đôi
    Mẫu 5: Luyện tập tổng hợp
IV. Phương pháp dạy chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD
* Phương pháp mẫu:
    - Lập mẫu, sử dụng mẫu.
    - Làm mẫu tổ chức học sinh làm theo mẫu đã có.
* Phương pháp làm việc:
    - Tổ chức việc học của học sinh thông qua những việc làm cụ thể và những thao tác chuẩn xác do các em tự làm lấy.
Có thể bạn quan tâm:
- Tuyển tập 18 chuyên đề luyện thi Violympic Toán lớp 3
Tuyển tập 23 chuyên đề luyện thi Violympic Toán lớp 4
B. PHẦN CỤ THỂ
Chỉ giới thiệu mẫu âm và mẫu vần ( Mẫu 2 và mẫu 3)
   I. MẪU ÂM.
   1 Mục tiêu phần âm
- HS nắm chắc các âm vị của Tiếng Việt cũng như cách viết của các âm vị này. ( 38 âm vị)
- Biết phân biệt nguyên âm, phụ âm qua phát âm dựa vào luồng hơi bị cản hay luồng hơi đi ra tự do.
- Biết ghép phụ âm đầu với nguyên âm tạo thành tiếng có thanh ngang, ghép tiếng có thanh ngang với các dấu thanh tạo thành tiếng khác nhau.
- Biết phân tích tiếng thanh ngang thành 2 phần : phần đầu và phần vần, phân tích tiếng có dấu thanh thành tiếng thanh ngang và dấu thanh (cơ chế tách đôi).
- Rèn kĩ năng nghe , nói, đọc, viết (Đọc trơn, rõ ràng. Nghe viết chính tả được tất cả các tiếng )
- Nắm chắc cấu tạo của tiếng gồm 3 bộ phận cấu thành: Thanh, âm đầu, vần (vần chỉ có âm chính).
- Nắm chắc luật chính tả e,ê,i.
   2. Quy trình dạy phần âm:
Bài âm gồm hai công đoạn:
   a. Công đoạn 1: Lập mẫu ( Mẫu /ba/ - Phân biệt nguyên âm, phụ âm)
*  Mục đích, yêu cầu : Làm theo đúng Quy trình 4 việc, thực thi chuẩn xác từng thao tác, làm ra sản phẩn chuẩn xác, xứng đáng là mẫu chuẩn mực cho tất cả các tiết học của bài.
   b. Công đoạn 2: Dùng mẫu (Áp dụng cho tất cả các bài còn lại của phần âm)
(Quy trình giống quy trình tiết lập mẫu) . Tuy nhiên cần chú ý :
+ Mục đích của tiết dùng mẫu là:
- Vận dụng quy trình từ tiết lập mẫu.
- Luyện tập với vật liệu khác trên cùng một chất liệu với tiết lập mẫu.
+Yêu cầu giáo viên trong tiết dùng mẫu:
- Nắm chắc quy trình từ tiết lập mẫu.
- Chủ động linh hoạt trong quá trình tổ chức tiết học sao chu phù hợp với học sinh lớp mình.
Ví dụ minh họa phần âm
*Bài Âm /e/  là tiết dùng mẫu
Việc 1Chiếm lĩnh ngữ âm
Mục đích: HS phát âm tiếng chứa âm mới, nhận ra âm mới là nguyên âm hay phụ âm, vẽ được mô hình phân tích tiếng có âm mới.
1.1. Giới thiệu âm mới
- GV đưa ra tiếng chứa âm mới /đe/ và yêu cầu HS phát âm lại theo 4 mức độ T- N- N- T.
1.2. Phân tích tiếng
- GV yêu cầu HS phân tích tiếng /đe/ ( kết hợp vỗ tay) để biết phần đầu là âm /đ/ và phần vần là âm / e/ .
- GV cho HS phát âm lại âm /e/, nhận xét luồng hơi đi ra như thế nào?
- HS nhận xét luồng hơi đi ra tự do nên /e/ là nguyên âm.
- Cho HS nhắc lại: /e/ là nguyên âm theo 4 mức độ T- N- N- T.
1.3. Vẽ mô hình
- GV vẽ và yêu cầu HS vẽ mô hình hai phần tiếng /đe/, đọc /đe/.
- GV yêu cầu HS viết âm /đ/ vào phần đầu của mô hình và nhắc lại /đ/ là phụ âm.
- HS chỉ tay vào phần vần âm /e/ chưa biết chữ còn bỏ trống đọc /e/ là nguyên âm.
Việc 2Học viết chữ ghi âm
Mục đích:HS nắm được cấu tạo chữ e in thường và chữ e viết thường. HS nắm được quy trình và viết được chữ e viết thường cỡ nhỡ, viết được các tiếng có âm /e/.
2.1. Giới thiệu cách ghi âm bằng chữ in thường.
GV giới thiệu chữ e in thường. ( dùng chữ mẫu hoặc viết mẫu lên bảng, mô tả cấu tạo chữ e để HS nhận biết khi đọc bài.)
2.2.  Hướng dẫn viết chữ e viết thường.
- GV đưa ra chữ mẫu hoặc viết mẫu, hướng dẫn điểm chấm điểm tọa độ và quy trình viết.
- HS luyện viết vào bảng con chữ e viết thường.
2.3. Viết tiếng có âm  vừa học.
- GV yêu cầu HS đưa tiếng /đe/ vào mô hình, thay các phụ âm đầu d, ch, c, b để tạo tiếng mới mỗi lần thay đều phân tích kết hợp với tay.( HS ghi vào bảng)
- GV yêu cầu HS thay dấu thanh vào tiếng /đe/ tạo tiếng mới mỗi lần thay đều phân tích kết hợp với tay. ( HS ghi vào bảng)
Chú ý: GV hương dẫn học sinh các nét nối và vị trí đánh dấu thanh của tiếng.
        d/Hướng dẫn viết vở Em tập viết.
- GV hướng dẫn cách tô chữ e và khoảng cách giữa các chữ theo điểm chấm tọa độ trong vở, nét nối giữa các con chữ b,e, khoảng cách giữa các tiếng trong một từ “ da dẻ”.
- GV kiểm soát quá trình viết của học sinh và chấm bài.
Việc 3Đọc
Mục đích: HS đọc trôi chảy từ mô hình tiếng đến âm, tiếng từ, câu trong bài.
a/ Đọc trên bảng
- Phần này giáo viên linh động chọn âm , tiếng luyện tùy vào đối tượng trong lớp mình.
- Đọc từ dễ đến khó, từ tiếng có thanh ngang đến các tiếng có dấu thanh (đe,đè, đé, đẻ, đẽ, đẹ), rồi đến ( bè, dẻ , chè).
b/ Đọc trong sách giáo khoa( Đọc từ trên xuống, từ trái sang phải).
  • Chú ý: sử dụng nhiều hình thức đọc ( nhóm, cá nhân, cả lớp), các mức độ đọc
( T- N- N- T)
Việc 4Viết chính tả:
Mục đích: HS viết đúng chính tả các chữ ghi tiếng chè,be bé, e dè
a/ Viết bảng con/ viết nháp.
- GV đọc cho HS nghe viết từng tiếng vào bảng con hoặc nháp.
- HS phát âm lại, phân tích rồi viết, viết xong lại đọc lại.
b/ Viết vào vở chính tả.
GV thực hiên đúng theo quy trình mẫu:
+ Bước 1: Nhắc lại tiếng phải ghi  ( đồng thanh).
+ Bước 2: Phân tích tiếng phải ghi ( bằng thao tác tay).
+ Bước 3: Viết ra.
+ Bước 4: Đọc lại.
   II. MẪU VẦN
   1. Cấu tạo tiếng - Cấu tạo vần:
Ghi nhớ
a. Tiếng gồm 3 bộ phận : phụ âm đầu, vần và thanh .
- Tiếng nào cũng có vần và thanh. Có tiếng không có phụ âm đầu.
- Tiếng Việt có 6 thanh: thanh ngang, thanh huyền, thanh sắc, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng.
- 23 phụ âm : b, c (k,q), ch, d, đ, g (gh), h, kh, l, m, n, nh, ng (ngh), p, ph, r, s, t, tr, th, v, x.
- 11 nguyên âm: i, e, ê, ư, u, o, ô, ơ, a, ă, â.
b. Vần gồm có:( Vần chỉ có âm chính; Vần chỉ có âm đệm và âm chính; Vần chỉ có âm chính và âm cuối; Vần có đủ âm đệm, âm chính và âm cuối.)
* Âm đệm:
- Âm đệm được ghi bằng con chữ u và o.
+ Ghi bằng con chữ o khi đứng trước các nguyên âm: a, e.
+ Ghi bằng con chữ u khi đứng trước các nguyên âm y, ê, ơ,
* Âm chính:
Trong Tiếng Việt, nguyên âm nào cũng có thể làm âm chính của tiếng.
- Các nguyên âm đơn: (11 nguyên âm ghi ở trên)
- Các nguyên âm đôi : Có 3 nguyên âm đôi và được tách thành 8 nguyên âm sau:
+ iê ( ia, yê, ya)
Ghi bằng ia khi phía trước không có âm đệm và phía sau không có âm cuối (VD: mía, tia, kia,...)
Ghi bằng  khi phía trước có âm đệm hoặc không có âm nào, phía sau có âm cuối (VD: yêu, chuyên,...)
Ghi bằng ya khi phía trước có âm đệm và phía sau không có âm cuối (VD: khuya,...)
Ghi bằng  khi phía trước có phụ âm đầu, phía sau có âm cuối (VD: tiên, kiến,...)
+ ươ( ưa)
Ghi bằng ươ khi sau nó có âm cuối ( VD: mượn,...)
Ghi bằng ưa khi phía sau nó không có âm cuối (VD: mưa,...)
+ uô( ua)
Ghi bằng  khi sau nó có âm cuối (VD: muốn,...)
Ghi bằng ua khi sau nó không có âm cuối (VD: mua,...)
* Âm cuối:
- Các phụ âm cuối vần : p, t, c (ch), m, n, ng (nh)
- 2 bán âm cuối vần : i (y), u (o)
2. Mục tiêu của mẫu vần
* Mục tiêu chung: - Nắm được 4 kiểu vần. ( Vần chỉ có âm chính; Vần chỉ có âm đệm và âm chính; Vần chỉ có âm chính và âm cuối; Vần có đủ âm đệm, âm chính và âm cuối.)
- Có kĩ năng phân tích tiếng, lập mô hình theo từng kiểu vần và lập mẫu.
* Mục tiêu cụ thể:
- Học sinh nắm được tất cả các nguyên âm và phụ âm. Nắm được các âm chính là các nguyên âm( a,ă,â,e, ê,o,ô,ơ,u,ư, i). Các cặp âm cuối là phụ âm n/t, m/p, ng/c, nh/ch.Các âm cuối là nguyên âm như:i/y; o/u .
- Học sinh biết phân biệt nguyên âm tròn môi và nguyên âm không tròn môi, H tự phân loại dựa vào sự quan sát T phát âm và trên miệng của mình.Cách làm tròn môi các nguyên âm không tròn môi. Luật chính tả âm c ghi trước âm đệm, chính tả ghi âm chính i bằng y.
- Có kĩ năng phân tích tiếng, vẽ mô hình đúng theo từng kiểu vần và tự lập vần mới theo mẫu đã học.
- Học sinh biết cách tạo ra vần mới dựa trên mối quan hệ giữa các kiểu vần đã học, Củng cố luật chính tả c đứng trước âm đệm.
Cụ thể các mẫu trong chương trình:

Mẫu 1:

* Từ âm a (N. âm)âm b (P. âm) --------->  ba.
- Kết hợp với các dấu thanh         ---------> bà, bả, bạ, bá…
- Phân biệt tiếng /chữ (âm bờtiếng ba/ chữ bờ, chữ ba).
* Đến âm e (N. âm), xuất hiện các vấn đề (luật chính tả):
- Đứng trước: a,o,ô,ơ, u, ư… là âm cờ được ghi bằng chữ cờ (c).
- Đứng trước các âm e,ê, i là âm cờ được ghi bằng chữ ca (k).
- Đứng trước âm đệm u: được ghi bằng chữ cu (q).
+ Đọc: cờ-ê-kê (tiếng kê)/viết ka-ê-kê (chữ kê), nhắc HSâm cờ được ghi bằng con chữ ca
+ Đọc: cờ - oa- qua (tiếng qua) /viết (chữ qua), nhắc HS: âm cờ được ghi bằng con chữ cu.
- Kết hợp với các dấu thanh để có các tiếng tương tự.
- Khi đọc các câu, từ (trong phần đọc ứng dụng) phải đọc trơn (Mẹ à, Dì Hà chả kể gì cả), không đánh vần từng tiếng, nếu học sinh không đọc được là do học phần trước không kỹ, phải quay về các thao tác như những bài đầu.

Khi dạy, bắt buộc giáo viên phải phát âm chuẩn, dùng từ chuẩn, khi nói: các em đọc âm…, vần…, tiếng…/ các em viết con chữ…, viết chữ…; âm cờ được ghi bằng con chữ cờ (c),con chữ ka (k), con chữ cu (q); đánh vần: cờ -a-ca; cờ- e- ke; cờ-oa- qua…
Ở giai đoạn này, học sinh được học cấu trúc âm-chữ theo nguyên tắc: phụ âm ghép với nguyên âm để tạo thành tiếng (ma, mà, má, mạ…). Gồm 23 phụ âm và 11 nguyên âm (chỉ nguyên âm đơn, riêng khi dạy ở âm cờ có xuất hiện âm đệm u là điểm để phân biệt với vần sau này); dạy tiếng Việt là dạy chữ ghi âm, nghe sao viết vậy, học sinh phải được nhìn, nghe và luyện phát âm đúng (khi giáo viên phát âm mẫu); điểm ngoại lệ là dạy những âm được ghi bằng hai, ba chữ cái: ch, kh, ng, ngh, gh, nh, ph, th…(thường được dạy liền nhau để dễ phân biệt và gắn liền với luật chính tả: c- ch; g-gh; ng- ngh); nếu học sinh không nhớ giáo viên phải nói rõ là các âm được ghi bằng hai, ba chữ cái đồng thời thường xuyên cho học sinh nêu lại luật chính tả: g/gh, ng/ngh: tương tự cấu trúc như với và k, riêng đối với những trường hợp như tr/ch; v/d/gi; r/d; s/x và các dấu thanh, đọc từ phiên âm tiếng nước ngoài, cũng bắt đầu được dạy từ giai đoạn này. Về các giai đoạn sau này, nội dung dạy học cũng luôn được lặp lại, yêu cầu học sinh nhắc lại thường xuyên khi học các mẫu 2,3,4,5.

Mô hình ở mẫu 1:
trxax

Mẫu 2:

Trọng tâm của giai đoạn này bắt đầu dạy các tiếng có âm đệm, nguyên âm đôi; dạy cách phát âm dựa vào các nguyên âm: a,e,ê,i,o,ô,u,…và xét đến âm tròn môi, âm không tròn môi; dạy cho học sinh cách đọc, viết các tiếng có âm đầu, âm đệm và âm chính.
Điều quan trọng là giáo viên phải dạy phát âm đúng quy trình thì sau này học sinh sẽ đọc tốt.

Mô hình ở mẫu 2:
thoax

Mẫu 3:

Trọng tâm giai đoạn này là dạy vần, tiếng chứa vần: an/at; am/ap; anh/ach; eng/ec; ai/ay…(phát âm không tròn môi, có âm cuối khác nhau, đọc và viết khác nhau gắn với luật chính tả, với từng từ ngữ có nghĩa khác nhau). Đến giai đoạn này, học sinh được học các tiếng có đầy đủ âm đầu, âm đệm, âm chính và âm cuối.

Khi dạy đến giai đoạn này, việc đánh vần được thực hiện theo cách “cuốn chiếu”: tháng: thang-sắc- tháng (trước đó với tiếng thang thì đánh vần: th-ang-thang). Nếu học sinh nào quên cách đánh vần tiếng tháng: thang-sắc- tháng thì giáo viên hướng dẫn quy trình quay về đánh vần theo cơ chế ba bước  như lúc đầu (bỏ dấu thanh để đánh vần tiếng thang . Sau đó làm ngược lại. Lưu ý học sinh sự khác nhau về cách kết hợp với dấu thanh ở từng bài trong mẫu 3 ( VD : ac chỉ kết hợp với 2 dấu thanh, còn ang thì kết hợp được với 6 dấu thanh).

Mô hình ở mẫu 3:
thxang

Khi dạy các bài ở mẫu 3, giáo viên phải chú ý dạy phát âm đúng các vần (chủ yếu là cặp vần cùng một bài), các tiếng chứa vần (những bài có số vần cần học nhiều- chủ yếu là để học sinh dễ so sánh, nhận biết, giáo viên có thể giãn ra thành nhiều tiết nhưng phải dạy liền nhau).

Mẫu 4:

Trọng tâm là dạy cho học sinh kỹ thuật làm tròn môi từ các vần không tròn môi ở mẫu 3 để có các vần mới và có tiếng, từ mới (các tiếng từ có vân được ghi bằng nhiều chữ cái gắn với luật chính tả với từng từ ngữ có nghĩa khác nhau).

Mô hình ở mẫu 4:
thoang

Mẫu 5:

*Dạy các nguyên âm đôi:  (2 N.âm: u,ô; 1 N.âm: ). Xẩy ra các trường hợp- Luật chính tả:
- Có âm cuối: - đuổi, buổi, suốt, xuống…
- Không có âm cuối:  biến thành: ua- mua, chua, khua,tua…
- Đứng trước nó là âm cờ được ghi bằng chữ cu (q), âm u ghi âm đệm.
Ví dụ:
qua: trọng âm rơi về âm khác với cua: c-ua (ua là nguyên âm đôi- khi phát âm nghe rõ u và ô).
quốc (u là âm đệm, khi phát âm, ô lấn sang â) khác với cuốc: c-uô-c (khi phát âm nghe khá rõ âm và ô).
*Tương tự, khi dạy các nguyên âm đôi khác, như:
iê:
- Có âm cuối: - biếng, tiến, liếm, nghiêng…
- Không có âm cuối:  biến thành: ia- kia, thia, via…
- Có âm đầu: - biếng, tiến, liếm
- Không có âm đầu:  biến thành: yê- yên, yểng.
- Có âm đệm và âm cuối:  được ghi bằng - khuyên, chuyển.
- Có âm đệm nhưng không có âm cuối:  được ghi bằng ya - khuya.
ươ:
- Có âm cuối: ươ- lương, thưởng, mướn…
- Không có âm cuối: ươ biến thành: ưa- mưa, thưa, đưa…
Về luật chính tả không thể dựa vào cấu trúc ngữ âm hoặc một quy luật cụ thể, rõ ràng mà phải dựa trên ngữ nghĩa như tr/ch; v/d/gi; r/d; s/x và các dấu thanh, đọc từ phiên âm tiếng nước ngoài,…thì chủ yếu dạy học sinh qua việc giáo viên phát âm chuẩn và các từ ngữ có nghĩa, có hình ảnh được lặp lại nhiều lần ở trong bài học (mặc dù đối với dạy tiếng Việt lớp 1- CGD, chưa quan tâm nhiều đến việc dạy nghĩa, không sa đà vào giải nghĩa).

Mô hình ở mẫu 5:
khuyax

trxương

   3. Quy trình dạy mẫu vần.
Quy trình dạy mẫu vần cũng trải qua 4 việc bắt buộc như mẫu âm, các thao tác trong mẫu vần cụ thể, rõ ràng, nếu làm thành thạo được 4 việc đảm bảo đúng theo quy trình thì sẽ có hiệu quả. Quy trình 4 việc khá vững chắc, yêu cầu học sinh tự làm , tự chiếm lĩnh trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên, mỗi việc học sinh tự làm ra một sản phẩm.
Ví dụ :
Việc 0: GV gợi ý học sinh tự nhớ lại các kiến thức đã học và thể hiện theo yêu cầu
Việc 1: học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới qua gợi ý của GV
Việc 2: Học sinh viết được kiến thức mới và tìm được tiếng từ mới qua kiến thức được lĩnh hội ở việc 1
việc 3; Học sinh tự đọc và phân tích lại các kiến thức đã học thông qua đọc vận dụng.
Việc 4: Viết chính tả ( nghe - viết) tự phân tích và viết đúng

Nguồn: GDTHHATINH
Bài viết liên quan:

No comments: