Sunday, 10 September 2017

TỔNG HỢP 62 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 4 CÓ HDG



Mọi thông tin đặt mua tài liệu vui lòng liên hê: 0948.228.325 (Cô Trang - Zalo)
Thầy Thích: 0919.281.916 (Zalo)

Tuesday, 29 August 2017

ĐỀ THI TRẠNG NGUYÊN TIẾNG VIỆT LỚP 4 TỪ V1 - V19 CÓ ĐÁP ÁN

Chuẩn bị cho cuộc thi Trạng Nguyên Tiếng Việt, nguyentrangmath sưu tầm và tổng hợp bộ đề thi Trạng Nguyên Tiếng Việt lớp 4 nhằm giúp các em có thêm tài liệu ôn tập và làm quen với các bài thi.



Chúc các em học tốt!
Link tải về: tại đây hoặc tại đây 

Sunday, 20 August 2017

BÀI TẬP CUỐI TUẦN LỚP 4 MÔN TOÁN - TUẦN 1 - CÓ ĐÁP ÁN THAM KHẢO

[Toán lớp 4] - nguyentrangmath.com giới thiệu với các em BÀI TẬP CUỐI TUẦN LỚP 4 MÔN TOÁN - TUẦN 1 - CÓ ĐÁP ÁN để các em tham khảo. Chúc các em một năm học mới vui vẻ, thành công!



Link tải về tại đây
Chúc các em học tốt!

Saturday, 12 August 2017

4 ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM MÔN TOÁN LỚP 5

[Toán lớp 5] - 4 ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU VÀO LỚP 5 CÓ ĐÁP ÁN là bộ đề nguyentrangmath.com sưu tầm và tổng hợp nhằm giúp các em kiểm tra kiến thức của mình trước khi vào lớp 5.
Chúc các em học tốt và có một năm học mới nhiều gặt hái nhiều kết quả tốt!

Có thể bạn quan tâm:

- Tuyển tập 8 chuyên đề luyện thi Violympic Toán lớp 5 năm 2017 - 2018
- Khuyến mại: Giảm giá 15% + Tặng tài liệu khi đăng kí khóa học video: "LUYỆN THI VIOLYMPIC TOÁN LỚP 5 THEO CHUYÊN ĐỀ NĂM HỌC 2017 - 2018"




Link tải về file word: tại đây hoặc tại đây

Wednesday, 9 August 2017

4 ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU VÀO LỚP 4 CÓ ĐÁP ÁN

[Toán lớp 4] - 4 ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU VÀO LỚP 4 CÓ ĐÁP ÁN là bộ đề nguyentrangmath.com sưu tầm nhằm giúp các em kiểm tra kiến thức của mình trước khi vào lớp 4.
Chúc các em học tốt và có một năm học mới nhiều gặt hái nhiều kết quả tốt!

Có thể bạn quan tâm:
- Tuyển tập 23 chuyên đề luyện thi Violympic Toán lớp 4 năm 2017 - 2018
- Tuyển tập 18 chuyên đề luyện thi Violympic Toán lớp 3 năm 2017 - 2018



Link tải file word tham khảo: tại đây hoặc tại đây

Sưu tầm và tổng hợp

Wednesday, 2 August 2017

TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU

[Toán lớp 4] - BÀI TẬP TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU  là bộ bài tập Nguyentrangmath.com xin giới thiệu đến quý phụ huynh và các em học sinh nhằm giúp các em ôn tập rèn luyện dạng toán tìm hai số khi biết Tổng và Hiệu. Chúc các em học tốt! 

Có thể bạn quan tâm: 
Tuyển tập 23 chuyên đề luyện Violympic Toán lớp 4
Tuyển tập 8 chuyên đề luyện Violympic Toán lớp 5 




Tải về: tại đây

Ngoài ra nhằm hỗ trợ các em luyện Violympic Toán lớp 5, hệ thống Toán IQ liên tục khai giảng khóa học video Luyện thi Violympic Toán lớp 5 cấp Trường, Quận/ Huyện, Tỉnh/ TP, Quốc gia theo chuyên đề năm học 2017 - 2018 dành cho các em HS trên toàn quốc.
Xem chi tiết chương trình khuyến mãi đặc biệt dành cho Tháng 8 tại đây

Monday, 31 July 2017

Tháng 8/ 2017: Giảm 15% với khóa học luyện thi Violympic Toán 5 qua chuyên đề năm học 2017 - 2018

[Luyện thi Toán Violympic lớp 5 trên mạng] - Thông báo T8 - 2017: Đăng ký học khóa học "Luyện thi Violympic Toán lớp 5 theo chuyên đề năm học 2017 - 2018" trong tháng 8 được giảm 15% phí khóa học và tặng "Tuyển tập 100 đềbao gồm 50 đề thi Vào lớp 6 các trường chuyên và 50 đề luyện thi HSG Toán lớp 5 (Có đáp án chi tiết)".

Liên hệ tư vấn và đăng ký học: 0919.281.916 (Mr Thích).

Kính thưa các bậc PHHS thân mến,
Nhằm giúp hỗ trợ các em học sinh lớp 4 lên lớp 5 trên toàn quốc, Toán IQ cung cấp chương trình học tập: "Luyện thi Toán Violympic lớp 5 qua Video theo chuyên đề năm học 2017 - 2018".  
"Với chương trình học tập này, các em học sinh khối 5 trên toàn quốc có thể giao lưu trao đổi học tập với nhau, chia sẻ kiến thức và hướng tới ôn luyện thi học sinh giỏi các vòng trường, Quận/ Huyện, Tỉnh/ TP.
Nội dung chương trình học tập bao gồm: Kiến thức Toán 5 cơ bản và Toán 5 nâng cao theo chuyên đề theo các vòng thi cấp trường, quận/huyện, tỉnh / thành phố, quốc gia. Với phương pháp giảng dạy phù hợp từng học sinh và cách thức truyền đạt dễ hiểu, chúng tôi tin tưởng giúp các em học sinh lớp 5 học tập tốt bộ môn Toán lớp 5".

Luyện thi Violympic Toán lớp 5 năm học 2017 - 2018

Nội dung trong mỗi bài giảng bao gồm:
  1. Lý thuyết cần nhớ,
  2. Bài tập vận dụng,
  3. Bài tập tự luyện (có hướng dẫn).
A. THÔNG TIN KHAI GIẢNG KHÓA HỌC THÁNG 6:
  • Giáo viên giảng dạy: Thầy Toàn (Chuyên luyện thi toán Violympic tiểu học khối 4, khối 5).
  • Ngày khai giảng: Bắt đầu học từ ngày 01/ 06/ 2017,
  • Ngày bế giảng: 01/06/ 2018.
  • Đối tượng học sinh tham gia học tập: Các em học sinh lớp 4 lên lớp 5 trên toàn quốc và có học lực khá, giỏi.
  • Điều kiện học tập: Máy tính xách tay hoặc máy tính bàn + tai nghe có kết nối internet.
B. NỘI DUNG THAM KHẢO KHÓA HỌC TOÁN LỚP 5 TRỰC TUYẾN QUA VIDEO NĂM HỌC 2017 - 2018:
Toán 5 PHẦN 1: LUYỆN THI CÁC VÒNG: TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 12 CẤP TRƯỜNG:
♣ CHUYÊN ĐỀ 1: PHÂN SỐ:

♦ Bài 1: Bài 1: Phân số. Hỗn số và Tính chất cơ bản của Phân số.
♦ Bài 2: Rút gọn phân số. Quy đồng phân số.
♦ Bài 3: So sánh phân số.
♦ Bài 4: Bốn phép tính về phân số.
♦ Bài 5: Phép cộng và phép trừ phân số .
♦ Bài 6: Phép nhân phân số.
♦ Bài 7: Phép chia phân số.
♦ Bài 8: Đếm số các phân số
♦ Bài 9: Thêm bớt một số ở Tử số - Mẫu số của phân số.
♦ Bài 10: Tính nhanh với phân số
♦ Bài 11: Tỉ số - Tỉ lệ bản đồ và Ứng dụng.
♦ Bài 12: Bài toán tỉ lệ thuận.
♦ Bài 13: Bài toán tỉ lệ nghịch.
♦ Bài 14: Tìm hai số khi biết Hiệu - Tỉ liên quan đến phân số.
♦ Bài 15: Tìm hai số khi biết Tổng - Tỉ liên quan đến phân số.
♣ CHUYÊN ĐỀ 2: ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
♦ Bài 1: Đo độ dài khối lượng.
♦ Bài 2: Đo diện tích. Đo thể tích.
♦ Bài 3: Số đo thời gian
♣ CHUYÊN ĐỀ 3: CÁC BÀI TOÁN
♦ Bài 1: Dãy số cách đều,
♦ Bài 2: Bài toán trồng cây,
♦ Bài 3: Các bài toán về số trung bình cộng,
♦ Bài 4: Dấu hiệu chia hết,
♦ Bài 5: Một số bài toán liên quan đến số tự nhiên,
♦ Bài 6: Bài toán về cộng trừ nhân chia sai,
♦ Bài 7: Thêm bớt chữ số vào số tự nhiên
♣ CHUYÊN ĐỀ 4: SỐ THẬP PHÂN:
♦ Bài 1: Số thập phân,
♦ Bài 2: Cộng trừ số thập phân,
♦ Bài 3: Phép nhân số thập phân,
♦ Bài 4: Phép chia số thập phân,
♦ Bài 5: Thay đổi vị trí dấu phẩy số thập phân,
♦ Bài 6: Tỉ số phần trăm,
♦ Bài 7: Tìm tỉ số phần trăm của một số,
♦ Bài 8: Tìm một số khi biết tỉ số phần trăm,
♦ Bài 9: Các bài toán về giá bán tiền, vốn, lãi suất ngân hàng,
♦ Bài 10: Tìm giá bán, giá gốc sau khi giảm giá hoặc tăng giá so với dự định
Toán 5 PHẦN II: LUYỆN THI CÁC VÒNG: TỪ VÒNG 13 ĐẾN VÒNG 15 CẤP QUẬN/HUYỆN
♣ CHUYÊN ĐỀ 5: PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN
♦ Bài 1: Phương pháp tính ngược,
♦ Bài 2: Phương pháp giả thiết tạm,
♦ Bài 3: Phương pháp thế,
♦ Bài 4: Thủ thuật đếm gián tiếp,
♦ Bài 5: Rút về đơn vị
♣ CHUYÊN ĐỀ 6: HÌNH HỌC
♦ Bài 1: Tổng quan về hình học,
♦ Bài 2: Tam giác,
♦ Bài 3: Hình thang,
♦ Bài 4: Hình chữ nhật - Hình bình hành,
♦ Bài 5: Hình vuông - Hình thoi,
♦ Bài 6: Hình tròn,
♦ Bài 7: Hình hộp chữ nhật - Hình lập phương,
♦ Bài 8: Giải toán liên quan đến tỉ lệ chiều cao tam giác,
♦ Bài 9: Giải toán liên quan đến tỉ lệ diện tích tam giác,
♦ Bài 10: Thêm bớt số đo Hình chữ nhật - Hình vuông,
♦ Bài 11: Tô màu hình hộp,
♦ Bài 12: Diện tích cánh hoa,
♦ Bài 13: Cắt ghép hình
Toán 5 PHẦN III: LUYỆN THI CÁC VÒNG: TỪ VÒNG 16 ĐẾN VÒNG 19 CẤP TỈNH/THÀNH PHỐ VÀ QUỐC GIA:
♣ CHUYÊN ĐỀ 7: CHUYỂN ĐỘNG
♦ Bài 1: Các bài toán về Lịch,
♦ Bài 2: Bài toán chuyển động của kim đồng hồ,
♦ Bài 3: Bài toán tính tuổi và số đo thời gian,
♦ Bài 4: Công thức chuyển động và các bài toán khởi đầu,
♦ Bài 5: Chuyển động cùng chiều đuổi nhau,
♦ Bài 6: Chuyển động ngược chiều gặp nhau,
♦ Bài 7: Vận tốc trung bình,
♦ Bài 8: Chuyển động trên dòng nước,
♦ Bài 9: Động tử có chiều dài đáng kể,
♦ Bài 10: Chuyển động lên dốc và xuống dốc,
♦ Bài 11: Một số bài toán chuyển động khác
♣ CHUYÊN ĐỀ 8: TỔNG HỢP 400 BÀI TOÁN ÔN THI CẤP TỈNH/ TP - QUỐC GIA

C. HỌC PHÍ KHÓA HỌC VÀ HÌNH THỨC THANH TOÁN:

HỌC PHÍ THÁNG 8Học phí cả năm học: 1.500.000 vnđ (đã được giảm) và được tặng bộ đề "Tuyển tập 100 đề luyện thi học sinh giỏi Toán lớp 5".

HÌNH THỨC THANH TOÁN:
Hình thức thanh toán qua các tài khoản ngân hàng chi nhánh tại Hà Nội:
Tên tài khoản: ĐOÀN XA THÍCH
Số tài khoản: 
Ngân hàng Techcombank:  TCB – Ngã Tư Sở: 1902.759.706.2229
Ngân hàng Vietcombank: VCB Hà Nội: 002.1000.240.736.
Ngân hàng Vietinbank: VTB – Quang Trung: 10.100.1175.410.
Ngân hàng BIDV: BIDV – Hà Tây: 450.1000.2780.876.
Ngân hàng Agribank: Chi nhánh Hà Tây – 2200205375293.
Sau khi chuyển khoản xong, các bậc PHHS vui lòng báo lại cho trung tâm thông tin về chuyển khoản qua Điện thoại: 0948.228.325 (Cô Trang) hoặc Email: nguyentrangmath@gmail.com.
D. HÌNH THỨC ĐĂNG KÝ HỌC TẬP:

Quý bậc PHHS liên hệ trực tiếp theo số máy: 
0948.228.325 (cô Trang) hoặc 0919.28.1916 (Th Thích)
để đăng ký học tập cho các con.

E. MỘT SỐ VIDEO MINH HỌA CHƯƠNG TRÌNH HỌC TẬP:
1. Dãy số viết theo quy luật:
2. Phương pháp giả thiết tạm:
3. Toán chuyển động xuôi dòng - ngược dòng:
F. LIÊN HỆ HỖ TRỢ TƯ VẤN, ĐĂNG KÝ HỌC TẬP:
Mọi thông tin cần hỗ trợ tư vấn và đăng ký học tập, vui lòng liên hệ trực tiếp cho chúng tôi theo:
  • Điện thoại: 043.990.6260 (Giờ hành chính)
  • Hotline: 0919.281.916 (Thầy Thích) / 0948.228.325 (cô Trang)
  • Email: HoctoanIQ@gmail.com.
  • Website: www.ToanIQ.com
Rất vui lòng được hợp tác cùng quý bậc phụ huynh để giúp cho các con học tập tốt!
Trân trọng.

Friday, 21 July 2017

TỔNG HỢP 1075 BÀI TOÁN LUYỆN VIOLYMPIC TOÁN LỚP 4 CÓ HDG CHI TIẾT

[Luyện Violympic Toán lớp 4] -  Nhằm hỗ trợ các em HS lớp 4 ôn tập rèn luyện kỹ năng làm TOÁN chuẩn bị kỳ thi Violympic Toán lớp 4 . Cô Trang cung cấp bộ tài liệu: "TỔNG HỢP 1075 BÀI TOÁN LUYỆN VIOLYMPIC TOÁN LỚP 4 CÓ HDG CHI TIẾT".



Quý PH quan tâm có thể liên hệ trực tiếp cho cô Trang theo số máy: 0948.228.325 (Zalo hoặc email: nguyentrangmath@gmail.com) để đặt mua tài liệu.

ĐỀ THI HSG TOÁN LỚP 4 - ĐỀ SỐ 1

[Toán lớp 4] - ĐỀ THI HSG TOÁN LỚP 4 - ĐỀ SỐ 1 là đề thi chọn học sinh giỏi Toán lớp 4 mà nguyentrangmath.com sưu tầm nhằm giúp các em có tài liệu luyện tập và nâng cao kiến thức. Chúc các em học tốt!



Link tải về: tại đây

Wednesday, 5 July 2017

Cách phân biệt các Danh từ, Động từ, Tính từ dễ lẫn lộn

I - GHI NHỚ VỀ TỪ LOẠI:
      - Dựa vào sự giống nhau về đặc điểm ngữ pháp, các từ được phân ra thành từng loại, gọi là từ loại.
       - Từ loại là các loại từ có chung đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa khái quát.
      - Các từ loại cơ bản của Tiếng Việt gồm : Danh từ, động từ, tính từ, đại từ (lớp 5 ). Ngoài ra, còn có 1 số từ loại khác như: Quan hệ từ (học ở lớp 5), số từ, phụ từ, tình thái từ,...(không học ở tiểu học).


II - GHI NHỚ VỀ DANH TỪ  -  ĐỘNG TỪ - TÍNH TỪ: 
1. Danh từ (DT): DT là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị )
V.D :
      - DT chỉ hiện tượng : mưa, nắng , sấm, chớp,...
      - DT chỉ khái niệm : đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng,...
     - DT chỉ đơn vị :  Ông, vị (vị giám đốc),  ( Tấm), cái, bức, tấm,... ; mét, lít, ki-lô-gam,... ; nắm, mớ, đàn,...
Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết, người ta phân chia thành 2 loại : DT riêng và DT chung.
Danh từ riêng : là tên riêng của một sự vật ( tên người, tên địa phương, tên địa danh,...)
Danh từ chung : là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật). DT chung có thể chia thành 2 loại :
DT cụ thể : là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan (sách, vở, gió ,mưa,...).
DT trừu tượng : là các DT chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan (cách mạng, tinh thần, ý nghĩa,...).
Các DT chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong chương trình SGK lớp 4 chính là các loại nhỏ của DT chung.
      ==> DT chỉ hiện tượng :
      Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như : mưa , nắngsấm, chớp, động đất,... và hiện tượng xã hội như : chiến tranh, đói nghèo, áp bức,...DT chỉ hiện tượng là DT biểu thị các hiện tượng tự nhiên (cơn mưaánh nắng, tia chớp,...) và hiện tượng xã hội (cuộc chiến tranh, sự đói nghèo,...) nói trên.
      ==> DT chỉ khái niệm :
       Chính là loại DT có ý nghĩa trừu tượng ( DT trừu tượng - đã nêu ở trên). Đây là loại DT không chỉ vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể ,mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như: tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ,cuộc sống, ý thức , tinh thần, mục đích, phương châm,chủ trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn,...Các khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không “vật chất hoá”, cụ thể hoá được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe,...
      ==> DT chỉ đơn vị :
      Hiểu theo nghĩa rộng, DT chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa , vào phạm vi sử dụng, có thể chia DT chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau :
- DT chỉ đơn vị tự nhiên : Các DT này chỉ rõ loại sự vật, nên còn được gọi là DT chỉ loại. Đó là các từ : con, cái , chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm , bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn ,sợi,...
- DT chỉ đơn vị đo lường : Các DT này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, chất liệu,...VD : lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang,...
- DT chỉ đơn vị tập thể : Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể , tổ hợp. Đó là các từ :bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn,dãy, bó,...
- DT chỉ đơn vị thời gian:Các từ như: giây, phút , giờ, tuần, tháng,mùa vụ, buổi,...
- DT chỉ đơn vị hành chính, tổ chức:xóm, thôn, xã, huyện, nước,nhóm, tổ, lớp , trường,tiểu đội, ban, ngành,...

*Cụm DT:
      - DT có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ chỉ định ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm DT. Cụm DT là loại tổ hợp từ do DT và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
      Trong cụm DT, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho DT các ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà DT biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong gian hay thời gian.

2. Động từ (ĐT): ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
V.D : - Đi, chạy ,nhảy,... (ĐT chỉ hoạt động )
          - Vui, buồn, giận, ... (ĐT chỉ trạng thái )

*Mấy lưu ý về ĐT chỉ trạng thái :
      - Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của ĐT chỉ trạng thái là: nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ xong ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,...) thì ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phía sau (không nói: còn xong, hết xong, kính trọng xong, ...). Trong TV có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :
+   ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại) :còn,hết,có,...
+   ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá,...
+   ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,...
+   ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,...
     - Một số “nội ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái : nằmngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi ,đứng , lăn, lê, vui, buồn, hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,...Các từ này có một số đặc điểm sau :
       + Một số từ vừa được coi là ĐT chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạng thái.
       + Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại ). 
      VD :    Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu )
                  Anh ấy đứng tuổi rồi .
       + Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của TT ( kết hợp được với các từ chỉ mức độ )
     - Các "ngoại ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái ( trạng thái tâm lí ): yêu, ghét , kính trọng, chán, thèm, hiểu,...Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của TT, có tính chất trung gian giữa ĐT và TT.
      - Có một số ĐT chỉ hành động dược sử dụng như một ĐT chỉ trạng thái. 
         VD :    Trên tường treo một bức tranh.
                     Dưới gốc cây có buộc một con ngựa .
      - ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như TT. Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể : Ai thế nào ?

*Xem thêm về ĐT nội động và ĐT ngoại động :
ĐT nội động :Là những ĐT hướng vào người làm chủ hoạt động ( ngồi , ngủ, đứng,... ). ĐT nội động không có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp mà phải có quan hệ từ.
V.D1 :  Bố mẹ rất  lo lắng      cho          tôi
                         ĐT nội động     Q.H.T      Bổ ngữ
ĐT ngoại động : là những ĐT hướng đến người khác, vật khác (xây, phá, đập , cắt,...). ĐT ngoại động có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.
V.D2 : Bố mẹ rất    thương yêu    tôi.
                             ĐT ngoại động       Bổ ngữ
Để phân biệt ĐT nội động và ĐT ngoại động, ta đặt câu hỏi: ai ? cái gì ? đằng sau ĐT. Nếu có thể dùng 1 bổ ngữ trả lời trực tiếp mà không cần quan hệ từ thì đó là ĐT ngoại động (V.D2), nếu không được thì đó là ĐT nội động (V.D 1)
Hỏi : yêu thương ai ? > yêu thương tôi.
         Lo lắng cho ai ? > lo lắng cho tôi.( không thể hỏi : lo lắng ai ? )

*Cụm ĐT:
- ĐT thường kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh (ở phía trước )và một số từ ngữ khác để tạo thành cụm ĐT .Cụm ĐT là loại tổ hợp từ do ĐT với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều ĐT phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm ĐT mới trọn nghĩa.
      Trong cụm ĐT, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho ĐT các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự ;sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động,...Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho ĐT các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hành động.

3. Tính từ (TT): TT là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của vật, hoạt động, trạng thái,...
*Có 2 loại TT đáng chú ý là :
TT chỉ tính chất chung không có mức độ ( xanh, tím, sâu, vắng,... )
TT chỉ tính chất có xác định mức độ ( mức độ cao nhất ) (xanh lètím ngắt, sâu hoắm, vắng tanh,...)

* Phân biệt từ chỉ đặc điểm, từ chỉ tính chất, từ chỉ trạng thái :
      - Từ chỉ đặc điểm :
Đặc điểm là nét riêng biệt, là vẻ riêng của một một sự vật nào đó ( có thể là người, con vật, đồ vât, cây cối,...). Đặc điểm của một vật chủ yếu là đặc điểm bên ngoài (ngoại hình ) mà ta có thể nhận biết trực tiếp qua mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi,... Đó là các nét riêng , vẻ riêng về màu sắc , hình khối, hình dáng, âm thanh,...của sự vật . Đặc điểm của một vật cũng có thể là đặc điểm bên trong mà qua quan sát,suy luận, khái quát,...ta mới có thể nhận biết được. Đó là các đặc điểm về tính tình, tâm lí, tính cách của một người, độ bền, giá trị của một đồ vật...
Từ chỉ đặc điểm là từ biểu thị các đặc điểm của sự vật, hiện tượng như đã nêu ở trên.
     VD : + Từ chỉ đặc điểm bên ngoài : Cao, thấp, rộng , hẹp, xanh, đỏ,...
              + Từ chỉ đặc điểm bên trong : tốt ,ngoan, chăm chỉ, bền bỉ,...
      - Từ chỉ tính chất :
Tính chất cũng là đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng (bao gồm cả những hiện tượng xã hội, những hiện tượng trong cuộc sống,...), nhưng thiên về đặc điểm bên trong, ta không quan sát trực tiếp được, mà phải qua quá trình quan sát, suy luận, phân tích , tổng hợp ta mới có thể nhân biết được. Do đó , từ chỉ tính chất cũng là từ biểu thị những đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tượng.
     VD : Tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ, sâu sắc, nông cạn, suôn sẻ, hiệu quả, thiết thực,...
Như vậy, đối với HS tiểu học, khi phân biệt (một cách tương đối) từ chỉ đặc điểm và từ chỉ tính chất, GV có thể tạm thời cho rằng : Từ chỉ đặc điểm thiên về nêu các đặc điểm bên ngoài , còn từ chỉ tính chất thiên về nêu các đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tượng. Một quy ước mang tính sư phạm như vậy được coi là hợp lí và giúp HS tránh được những thắc mắc không cần thiết trong quá trình học tập.
      - Từ chỉ trạng thái :
Trạng thái là tình trạng của một sự vật hoặc một con người, tồn tại trong một thời gian nào đó. Từ chỉ trạng thái là từ chỉ trạng thái tồn tại của sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan.
    VD :      Trời đang đứng gió .
                  Người bệnh đang hôn mê.
                  Cảnh vật yên tĩnh quá.
                  Mặt trời toả ánh nắng rực rỡ.
Xét về mặt từ loại, từ chỉ trạng thái có thể là ĐT, có thể là TT hoặc mang đặc điểm của cả ĐT và TT ( từ trung gian ), song theo như định hướng trong nội dung chương trình SGK, ở cấp tiểu học , chúng ta thống nhất chỉ xếp chúng vào nhóm ĐT để HS dễ phân biệt.

*Cụm TT: Tính từ có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ như : rất, hơi, lắmquá, cực kì, vô cùng,... để tạo tạo thành cụm tính từ (khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh (như ĐT) ngay trước nó là rất hạn chế )
       Trong cụm TT, các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất, sự khẳng định hay phủ định. Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí, sự so sánh, mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất.

3. Cách phân biệt các DT, ĐT, TT dễ lẫn lộn :
      Để phân biệt các DT, ĐT,TT dễ lẫn lộn, ta thường dùng các phép liên kết (kết hợp) với các phụ từ.
a - Danh từ :
      - Có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng như : mọi, một, hai, banhững, các,... ở phía trước ( những tình cảm, những khái niệm, những lúc, những nỗi đau,...)
      - DT kết hợp được với các từ chỉ định : này, kia, ấy, nọ ,đó,... ở phía sau ( hôm ấy, trận đấu này, tư tưởng đó,... )
      - DT có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn “ nào” đi sau ( lợi ích nào ? chỗ nào? khinào?...)
      - Các ĐT và TT đi kèm : sự, cuộc, nỗi, niềm, cái,... ở phía trước thì tạo thành một DT mới ( sự hi sinh, cuộc đấu tranh, nỗi nhớ, niềm vui,...)
      - Chức năng ngữ pháp thay đổi cũng cũng dẫn đến sự thay đổi về thể loại:
V.DSạch sẽ là mẹ sức khoẻ. ( sạch sẽ (TT) đã trở thành DT )

b - Động từ :
      - Có khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh : hãy , đừng , chớ,... ở phía trước ( hãy nhớ, đừng băn khoăn, chớ hồi hộp,...)
      - Có thể tạo câu hỏi bằng cách đặt sau chúng từ bao giờ hoặc bao lâu (TT không có khả năng này) (đến bao giờ? chờ bao lâu?...)

c - Tính từ :
      - Có khả năng kết hợp được với các từ chỉ mức độ như : rất , hơi, lắm, quá, cực kì, vô cùng,... (rất tốt, đẹp lắm,...)

* Lưu ý : Các ĐT chỉ cảm xúc ( trạng thái ) như: yêu, ghét, xúc động,... cũng kết hợp được với các từ: rất, hơi, lắm,.... Vì vậy,khi còn băn khoăn một từ nào đó là ĐT hay TT thì nên cho thử kết hợp với hãy, đừng, chớ,...Nếu kết hợp được thì đó là ĐT.

III - BÀI TẬP THỰC HÀNH:
Bài 1 :
Cho các từ sau:
Bác sĩ, nhân dân, hi vọng, thước kẻ, sấm, văn học, cái, thợ mỏ, mơ ước, xe máy, sóng thần, , chiếc, bàn ghế, gió mùa, xã, huyện, phấn khởi, tự hào, mong muốn, truyền thống, hoà bình.
       a. Xếp các từ trên vào 2 loại : DT và không phải DT
      b. Xếp các DT tìm được vào các nhóm : DT chỉ người, DT chỉ vật,  DT chỉ hiện tượng, DT chỉ khái niệm, DT chỉ đơn vị.

Bài 2 :
Tìm chỗ sai trong các câu sau và sửa lại cho đúng :
a)     Bạn Vân đang nấu cơm nước.
b)    Bác nông dân đang cày ruộng.
c)     Mẹ cháu vừa đi chợ búa.
d)    Em có một người bạn bè rất thân.

Bài 3 :
      Cho các từ : cánh đồng, tình thương, lịch sử. Hãy đặt thành 2 câu ( với mỗi từ ) sao cho trong 2 câu đó mỗi từ nằm ở 2 bộ phận chính khác nhau.

Bài 4 :
Xác định từ loại của những từ được gạch chân dưới đây :
-         Anh ấy đang suy nghĩ.
-         Những suy nghĩ của anh ấy rất sâu sắc.
-         Anh ấy sẽ kết luận sau.
-          Những kết luận của anh ấy rất chắc chắn.
-         Anh ấy ước mơ nhiều điều.
-         Những ước mơ của anh ấy thật lớn lao.

Bài 5 :
Các từ gạch chân trong từng câu dưới đây  bổ sung ý nghĩa gì cho ĐT đứng trước nó :
a)     Tuy rét vẫn kéo dài nhưng mùa xuân đã đến.
b)    Những cành cây đang trổ lá, lại sắp buông toả những tán hoa.

Bài 6 :
Xác định từ loại của các từ trong các thành ngữ :
-         Đi ngược về xuôi.
-         Nhìn xa trông rộng.
-         nước chảy bèo trôi.

Bài 7 :
Xác định DT, ĐT, TT của các  câu sau :
-         Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.
-         Non cao gió dựng sông đầy nắng chang.
-         Họ đang ngược Thái Nguyên, còn tôi xuôi Thái Bình.
-         Nước chảy đá mòn.

Bài 8:
Xác định từ loại của những từ sau :
Niềm vui, vui tươi, vui chơi, tình thương, yêu thương, đáng yêu.

Bài 9 :
Xác định từ loại của những từ sau :
Sách vở, kiên nhẫn, kỉ niệm, yêu mến, tâm sự,lo lắng, xúc động, nhớ, thương, lễ phép, buồn , vui, thân thương, sự nghi ngờ, suy nghĩ, cái đẹp, cuộc vui, cơn giận dữ, trìu mến, nỗi buồn.

IV - GỢI Ý - ĐÁP ÁN PHẦN BÀI TẬP THỰC HÀNH:
Bài 1 :
      a)
- DT :....
- Không phải DT: phấn khởi, tự hào, mong muốn.
      b)
- .....
- DT chỉ hiện tượng : sấm , sóng thần, gió mùa.
- DT chỉ khái niệm : văn học, hoà bình , truyền thống.
- DT chỉ đơn vị : cái , xã, huyện.

Bài 2 :
Các từ cơm nước, ruộng nương, chợ búa, bạn bè đều có nghĩa khái quát, không kết hợp được với ĐT mang nghĩa cụ thể hoặc với từ chỉ số ít ở trước.
Cách sửa : Bỏ tiếng đứng sau của mỗi từ ( nước, nương, búa, bè )

Bài 3 :
V.DCánh đồng rộng mênh mông / Em rất yêu cánh đồng quê em.

Bài 4 :
Ý 1, 3, 5 là ĐT ; Ý 2, 4, 6 là DT.

Bài 5 :
vẫn : bổ sung ý nghĩa tiếp diễn.
- đã : bổ sung ý nghĩa thời gian ( quá khứ )
đang : bổ sung ý nghĩa thời gian ( hiện tại )
sắp : bổ sung ý nghĩa thời gian 9 tương lai ).

Bài 6 :
- DT: nước, bèo.
- ĐT : đi , về, nhìn, trông.
- TT : ngược, xuôi, xa, rộng.

Bài 7 :
- DT : bốn mùa, sắc trời, đất, non, gió, sông, nắng, Thái Nguyên, Thái Bình, nước, đá.
-ĐT :mòn, dựng, ngược, xuôi.
- TT : riêng, đầy, cao.
Lưu ý : từ ngược, xuôi trong bài 7 khác từ ngược , xuôi trong bài 6.)

Bài 8:
-DT: niềm vui, tình thương.
- ĐT : vui chơi, yêu thương.
- TT : vui tươi, đáng yêu.
Bài 9 :
- DT : sách vở, kỉ niệm, sự nghi ngờ, cái đẹp, cuộc vui, cơn giận dữ, nỗi buồn.- ĐT : kiên nhẫn, yêu mến, tâm sự, lo lắng, xúc động, nhớ, thương, lễ phép, buồn, vui, suy nghĩ,.
- TT : thân thương, trìu mến.

 Sưu tầm (Nguồn: Thư viện tài liệu)